Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Ba, 17 tháng 8, 2021

Tục đoạn điều trị động thai, di tinh và giúp nối gân xương

Theo kinh nghiệm dân gian, trong các cây thuốc ở nước ta thì có cây tục đoạn là loại có thể nối liền các gân xương lại với nhau. Ngay từ tên gọi, ta cũng thấy “tục” có nghĩa là nối lại và “đoạn” có tức là đứt gãy (1).

Phần dùng làm thuốc của cây này là rễ cái, thường được thu hái vào 1 năm kể từ thời khắc gieo trồng vì nếu để lâu hơn thì nó sẽ bị mục (như củ củ mì vậy).

Mục lục

Vài nét về cây tục đoạn

Vị thuốc này được lấy từ hai loài cây chính thức là:

  1. Cây Xuyên tục đoạn (川续断 Dipsacus asper), cây này có nguồn cội từ Tứ Xuyên, Trung Quốc và được tìm thấy ở miền Bắc Việt Nam.
  2. Cây Tục đoạn hay Tục đoạn Nhật Bản (日本续断 Dipsacus japonicus), cây này có ở cả Việt Nam và Trung Quốc.

Lưu ý phân biệt : Hai loại kể trên đều được dùng làm vị thuốc tục đoạn và khác với cây Tục đoan cúc (sonchus asper). nên chi, khi dùng cần để ý tên gọi để không nhầm lẫn (2).

Cây tục đoạn

Về đặc điểm, cây thường chỉ cao dưới 1 m và thân có gai thưa, lá có răng cưa. Khi dùng làm thuốc, ta nhổ rễ lên rồi cắt bỏ các rễ con và phần thân dính với đầu rễ, chỉ lấy rễ cái đem rửa sạch rồi phơi trong bóng râm cho khô dần (vì trong rễ cây có tinh dầu nên phải phơi âm can, nếu không thì phải sấy bằng lửa nhẹ cho khô dần) (1) (2).

Công dụng của tục đoạn

Theo Y học cựu truyền, rễ cây tục đoạn có vị ngọt đắng và cay, tính ấm. Đây là vị thuốc điều trị nhiều bệnh nam khoa, phụ khoa và có tác dụng đặc biệt với hệ xương khớp (1).

Cụ thể, vị thuốc được dùng trong các trường hợp như:

  • Làm thuốc bổ dưỡng cơ thể.
  • Bổ gan và điều trị mụn nhọt.
  • Giúp dịu cơn đau do té ngã, chấn thương.
  • Giúp giảm đau lưng và làm thông mạch máu.
  • Giúp lợi sữa sau khi sinh và điều trị sưng vú.
  • Giúp cầm máu, an thai, điều trị động thai.
  • Điều trị khí hư và chảy máu tử cung.
  • Giúp bổ thận, điều trị di tinh.
  • Giúp giảm đau nhức gân khớp và nối các gân xương bị đứt (1) (2) (3).

Liều lượng : mỗi ngày dùng từ 4 – 12 g thuốc (trong một vài trường hợp có thể dùng đến 18 g).

Cách dùng : sắc thuốc, tán bột hoặc ngâm rượu uống (1) (2).

Cây và rễ

Ngoài ra, sách Đại Minh chư gia tư thảo còn đúc kết công dụng của vị thuốc này như sau: “ Tục đoạn bổ ngũ lao, thất thương, phá hòn cục, tan huyết đọng, tiêu thũng độc, chữa nhũ thung, loa lịch và các bệnh nữ giới thai tiền, hậu sản ” (1).

Các bài thuốc thường dùng tục đoạn

Mặc dù có thể dùng riêng tục đoạn nhưng trên thực tại, các nhà y khoa cổ truyền vẫn thường kết hợp thêm một số vị thuốc khác để mang lại hiệu quả cao hơn.

1. Điều trị động thai tuổi đầu (2, 3 tháng đầu)

  • Chuẩn bị : 80 g rễ cây tục đoạn (tẩm rượu) và 80 g đỗ trọng (ngâm nước gừng rồi cho vào chảo sao lên, khi thấy các sợi tơ đứt ra thì ngưng).
  • thực hành : xay nát hai vị thuốc trên rồi xay thêm thịt quả táo Tàu (táo đỏ), sau đó trộn lại rồi vo thành viên, mỗi viên to bằng hạt bắp.
  • Liều lượng : mỗi ngày uống 30 viên và uống bằng nước cơm (nước chắt ra khi nấu cơm vừa chín) (1).

2. Điều trị chứng sinh xong lúc nóng lúc lạnh, tâm cảnh phiền muộn

  • Chuẩn bị : 40 g rễ cây tục đoạn.
  • Thực hiện : cho vào ấm và đổ hai chén nước vào, nấu cho đến khi nước rút lại còn 1/ 3 thì tắt bếp và chia thành 3 lần uống trong ngày (1).

3. Điều trị thấp khớp, đau nhức thủ túc

  • Chuẩn bị : rễ cây tục đoạn, , và , mỗi vị 18 g.
  • Thực hiện : xay nát các vị thuốc trên rồi làm thành viên, mỗi lần uống thì lấy 6 g bột này hòa với nước, mỗi ngày uống hai lần như thế (2).

Lưu ý

  • Đối tượng cần tránh : Tục đoạn tính ấm nên những người thuộc chứng âm hư hỏa vượng không được uống. Bên cạnh đó, người mắc chứng phong hàn thấp trệ mà không ứ huyết cũng không được dùng vị thuốc này (2).
  • Trong kết hợp: Không dùng tục đoạn chung với lôi hoàn (4).
  • Trong sơ chế : Nếu dùng điều trị kinh nguyệt kéo dài thì sao lên trước khi sắc sẽ tốt hơn ( ).
  • tuyển lựa : Tục đoạn tốt là loại rễ to và dài hơn 7 cm, đứt, có vỏ màu nâu nhuận và cắt ra thì phần thịt có màu xám đen hoặc xám lục (2).
  • Nhu cầu bảo tàng : Đây là cây thuốc quý nhưng bị vỡ hoang quá mức nên đã cạn kiệt (hiện tại cây này đã được đưa vào Sách Đỏ để bảo tàng). Thời gian gần đây, loài cây này cũng được đưa vào gieo trồng để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước (3).
  1. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y khoa, 1999, trang 822.
  2. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB Y học, 2000, trang 318.
  3. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 1032.
  4. Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương , Thuốc Bắc thườ ng dùng , NXB y khoa, 2002, trang 48.
  5. Tục đoạn , , ngày truy cập: 13/ 06/ 2020.

Back To Top