Trên đời có bao lăm chuyện tình, rốt cục cũng chỉ như một cơn gió thoáng qua – chính vì vậy mà người ta thường ví đó là chuyện tình bồ công anh thấp: một lòng phiêu tán.
Bạn hãy thử nhìn những cụm quả bồ công anh xem, không phải rất phù phiếm mà cũng rất mơ mộng sao!
Nói đến bồ công anh thì lại có nhiều loại, trong đó có 2 loại thường được nói đến là bồ công anh Việt Nam (thân cao, Lactuca indica ) và bồ công anh Trung Quốc (thân thấp, hay còn gọi là bồ công anh thấp, Taraxacum officimale ).
Vài nét về bồ công anh thấp
Nước ta gọi cây bồ công anh thấp là “bồ công anh Trung Quốc” còn ở Trung Quốc thì đôi khi người ta hay gọi nó thành một cụm là “dược dụng bồ công anh” (药用蒲公英) – tức là cây bồ công anh làm thuốc.
Cây bồ công anh Trung Quốc (bồ công anh thấp)
Đúng vậy, đây là loại cây có giá trị dược chất cao và ở Trung Quốc thì loại có xuất xứ từ Giang Tô và Trấn Giang được xem là có tác dụng tốt nhất (1).
Ở nước ta, bồ công anh thấp có thể tìm thấy ở nhiều nơi nhưng thường là ở các tỉnh phía Bắc (thường được hái lá làm rau ăn, nhúng lẩu… vì trong lá có vitamin B, C).
Ngoài tên gọi này, cây còn có các tên khác như: bồ công anh bắc, sư nha, phù công anh, bồ công đinh, nãi chấp thảo… (1) (2) (3).
Đặc điểm : cây bồ công anh thấp (bồ công anh Trung Quốc) thì thấp và mọc sát đất như cây ngò gai, lá từ gốc tỏa ra như hình hoa thị (không mọc so le và cao như bồ công anh Việt Nam) (1).
Công dụng làm thuốc của bồ công anh thấp
Khác với nhiều cây thuốc dị thường được thu hái vào mùa đông, cây bồ công anh Trung Quốc phải thu hái vào mùa hè thì mới cho ra loại rễ tốt nhất (vì mùa hè thì rễ nó đắng nhất còn mùa đông thì không đắng bằng và chứa nhiều inulin nên tác dụng kém hơn) (1) (2).
Cây bồ công anh thấp
Bộ phận dùng làm thuốc : rễ cây hoặc dùng cả cây (lá có tác dụng như rễ).
Theo Y học cổ truyền, cây bồ công anh thấp có vị ngọt đắng, tính hàn nên hợp với các bệnh do nhiệt gây ra. Cụ thể, cây thường được dùng với các công dụng như:
- Làm thuốc bổ đắng, giúp lương huyết (tẩy máu, lọc máu).
- Lợi mật, nhuận gan.
- Giúp thanh nhiệt giải độc, điều trị mụn nhọt, viêm gan, vàng da, suy gan.
- Lợi tiểu tiện, điều trị sỏi thận, suy thận, tiểu tiện khó khăn, tiểu rắt, nước đái đỏ.
- Giúp thông sữa, dùng cho đàn bà ít sữa.
- Làm tan uất kết, giúp ăn uống ngon miệng.
- Giúp nhuận trường, dễ tiêu hóa và điều trị táo bón, trĩ.
- Điều trị tràng nhạc.
- Giúp giảm cholesterol trong máu.
Liều lượng : mỗi ngày dùng từ 4 – 12 g dưới dạng thuốc sắc (1) (2) (3).
Các bài thuốc thông dụng từ bồ công anh thấp
1. Giúp mát gan, sáng mắt và điều trị các bệnh viêm do gan bốc hỏa
- Chuẩn bị : 50 g cây bồ công anh Trung Quốc (còn tươi) và 7 trái dành dành (tức chi tử).
- thực hành : nấu lấy nước uống (2).
- Ghi chú: bài thuốc này cũng dùng cho trường hợp viêm kết mạc mắt (mắt nóng đỏ sưng đau) (3).
2. Điều trị sưng vú (mới phát)
- Chuẩn bị : bồ công anh Trung Quốc, thiên hoa phấn, thanh bì (vỏ quýt còn xanh), liên kiều (mỗi loại 5 g) và bối mẫu (3 g).
- Thực hiện : nấu lấy nước uống mỗi ngày càng thang (2).
3. Điều trị mụn nhọt và loét da
- Chuẩn bị : 15 g bồ công anh Trung Quốc, 9 g cúc hoa, 9 g kim ngân hoa và 3 g cam thảo Bắc.
- Cách dùng : nấu lấy nước uống (2).
4. Điều trị rắn cắn, ong và bò cạp chích
Cách sơ cứu rất đơn giản: bạn chỉ cần lấy cây tươi giã nát rồi đắp vào vết thương là được (4). Sau đó, tùy tình trạng mà chúng ta đem đến trạm y tế để điều trị (nếu cần) (3).
5. Điều trị viêm tuyến vú
Khi bị viêm tuyến vú hoặc đinh nhọt ung độc khiến cho da sưng nóng, đớn đau, bạn có thể tham khảo bài thuốc sau:
- Chuẩn bị : 32 g bồ công anh Trung Quốc, 12 g bạch chỉ Bắc, 20 g liên kiều và 20 g qua lâu.
- Thực hiện : nấu lấy nước uống.
- chú thích: bài thuốc này cần kết hợp uống bên trong với đắp bên ngoài (lấy cây bồ công anh tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên) (4).
6. Điều trị nữ giới sau khi sinh bị căng tức sữa do ngưng cho con bú
Cách dùng rất đơn giản, chỉ cần lấy cây bồ công anh Trung Quốc tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp vào là được. Liều lượng : mỗi ngày đắp từ 3 đến 4 lần (4).
Lưu ý khi dùng bồ công anh thấp
Bồ công anh Trung Quốc có tính hàn nên những người không phải thấp nhiệt, ung độc thì không nên dùng. Bên cạnh đó, nếu người bệnh bị ung thư vú mà không thuộc thể hư hàn âm chứng thì cũng không được dùng (4).
Tham khảo:
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb Y học, 1999, trang 73.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB y khoa, 2000, trang 36.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 237.
- Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương , Thuốc Bắc thườ ng dùng , NXB y khoa, 2002, trang 321.