Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Bảy, 21 tháng 8, 2021

Me và những bài thuốc cổ truyền từ cây me và trái me

Bên cạnh chanh, me là một trong những gia vị phổ thông trên toàn thế giới. dù rằng cùng vị chua nhưng trong nhiều món ăn, chanh chẳng thể thay thế me bởi hương vị đặc biệt của nó. Và không chỉ làm thức ăn, nước uống, trái me nói riêng và cây me nói chung còn được dùng trong điều trị bệnh, mời các bạn tham khảo công dụng của quả me và thân lá me.
Mục lục

Đặc điểm

Me (tên khoa học: Tamarindus indica , họ Fabaceae) ( )
Là cây thân gỗ, có thể cao đến 30m, vỏ màu nâu tro, nứt nẻ. Tán me rất rộng với các nhánh nhằng nhịt và các lá kép lông chim có khoảng 10 đến 20 đôi lá chét thuôn. Hoa me màu vàng nhạt (hoặc trắng nhạt), có những vệt đỏ hoặc trắng và mọc thành chùm. Quả me hơi dẹt, dài khoảng 7 đến 2 cm và rộng chừng 2,5 cm với vỏ ngoài màu nâu, tương đối mỏng, giòn và vỏ giữa là các xơ.
Mỗi quả me chứa khoảng 3 – 8 hạt tròn dẹt, màu nâu. Cả lá me và thịt quả me đều có vị chua đặc trưng, đáng nhớ (chua lèm!) nên được dùng để nấu canh chua (cả lá non và quả), làm mứt me, nước đá me, me ngâm chua ngọt, me xí muội… (từ quả non và già). Vị chua ấy đã được nhà thơ lãng nhân xứ miền Tây đem ví von một cách đắc địa:
Những hàng dầu, hàng sao trong ký ức xa xôi
Và me nữa…
Chua như mắt em nhìn tôi vậy …” ( )
Tuy nhiên, khi me “dốt” (chưa chín hoàn toàn) thì trái me bắt đầu có vị ngọt và ngọt hơn khi chín hẳn. Thật vậy, trái me “dốt” là món kích thích khẩu vị ráo trọi!

Công dụng của quả me và nhân hạt me

Trái me: có vị chua, tính mát, công dụng thanh nhiệt, giải nắng, giải khát, giúp dễ tiêu hóa và chống nôn ọe. Trong trái me có chứa các vitamin như A, C, E, K, B1, B3, B5, B6, B9 và các khoáng vật như Can xi, Đồng, Ma giê, Phot pho, Ka li, Na tri, Kẽm… ( ) nên trái me còn được dùng trong điều trị chảy máu chân răng (bệnh Scorbut), đau gan, vàng da, rối loạn tiết mật, viêm bao tử mãn tính (uống nước sắc mỗi ngày 2 – 6 g, nếu là sốt rét thì uống nước hãm trái me) (6). Bên cạnh đó, trái me còn được dùng làm thuốc độc vị hoặc phối hợp cho các trường hợp sau:
  • Ốm nghén, chán cơm ở đàn bà mang thai : ăn một ít mứt me hay uống một ít nước sắc từ trái me (4). Có thể thấy, nhiều đàn bà mang thai khi ốm nghén thường kèm theo lạt miệng và có diễn tả thèm đồ chua, đặc biệt là xoài và me.
  • Công dụng của quả me giải khát, nhuận tràng : giã nát quả me, lọc bỏ xơ và hạt rồi đổ xi rô đặc vào đun sôi, mỗi ngày dùng 10 – 30 g hỗn tạp, dùng như nước uống (5).
  • Giúp ấm bụng, tăng cường tiêu hóa, giảm ho : dùng ô mai me. Cách làm : lấy quả me xanh còn cứng, cạo sạch vỏ, rửa sạch để ráo, giã nát với gừng tươi cho nhuyễn rồi lược bỏ xơ, thêm đường cho đủ ngọt, sau đó đun nhỏ lửa, đảo đều cho bay bớt nước, sau đó trộn với bột cam thảo vừa đủ khô rồi vo viên hoặc đúc khuôn để dùng dần (6)
Nhân hạt me : nhân hạt me được dùng phối hợp các vị thuốc khác để điều trị khí hư. Cách dùng : nhân hạt me, gôm nhựa cây gièng gièng (Alpinia officinarum) và nhân củ ấu nước (Trapa natans) với liều lượng bằng nhau, sau đó phơi khô, tán bột, trộn đều, mỗi lần dùng 10 g hẩu lốn, dùng 2 lần mỗi ngày (trong 30 – 40 ngày) (6).

Công dụng của thân vỏ và lá me

Gỗ thân cây me : Nước sắc từ thân cây me có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, điều trị táo bón mãn tính ở người già và táo bón ở phụ nữ mang thai. Cách dùng: sắc uống khoảng 100 g phần gỗ cây me mỗi ngày (4).
Vỏ cây me : Bột từ vỏ cây me và cành me phơi khô có vị chát, có tác dụng làm săn se, kích thích tiêu hóa, điều trị tiêu chảy, lị (uống 3 – 5 g mỗi ngày), cầm máu (rắc bột lên vết thương), điều trị viêm lợi (ngậm) (6). Bên cạnh đó, để điều trị bệnh sâu quảng, có thể lấy bột vỏ me nhào với nước, làm thành bánh, đắp lên vùng da thương tổn rồi băng lại (6).
Lá me : Nước nấu từ lá me được dùng điều trị lở ngứa, rôm sảy bằng cách tắm hàng ngày, đồng thời cũng giúp phòng tránh các bệnh về da vào mùa hè (4).
  1. Me , , ngày truy cập: 11/06/2019.
  2. Lê Đình Bích, Giao tiếp thi ca và đào luyện nhân cách , NXB Văn học, 2012, tr.75.
  3. Tamarind , , ngày truy cập: 11/06/2019.
  4. Hoài Quỳnh, Các loại cây thuốc dễ tìm , NXB Thanh niên, 2000, tr.180.
  5. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , NXB y khoa, 1999, tr.475.
  6. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, tr.258.

Back To Top