Nghe tên rau phong luân là đã nghe hơi hướng cổ phong Trung Quốc. Vâng! Ở xứ Đại Lục, người ta gọi nó là “phong luân thái” và đây cũng là cây thuốc nổi danh nhiều trị nhiều loại bệnh hàng ngày.
Ở nước ta, rau phong luân ít được biết đến vì nó chỉ mọc ở một số tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Hà Nội… và tỉnh Lâm Đồng. do vậy, công dụng làm thuốc của nó cũng ít được lưu truyền, áp dụng.
Rau phong luân có công dụng gì?
Rau phong luân có vị cay đắng nhưng lại có tính mát, giúp thanh nhiệt và giải độc rất tốt.
Hình ảnh cây tươi
Theo kinh nghiệm dân gian, đây là loại rau:
- Giúp cầm máu, điều trị đàn bà băng lậu, chảy máu cam.
- Điều trị chứng nhọt ở cơ tử cung xuất huyết.
- Giúp tiêu thũng, điều trị tiểu ra máu.
- Dùng trong trường hợp mắt đỏ sưng đau khiến cho chảy nước mắt.
- Điều trị bệnh cam ở trẻ nít.
- Điều trị viêm túi mật cấp tính và viêm ruột (kinh nghiệm của người Trung Quốc).
Bộ phận dùng làm thuốc : cả thân và cành lá rau phong luân được hái khi cây sắp ra hoa hoặc hoa chưa nở, đem phơi gió cho khô.
Cách dùng : mỗi ngày, lấy từ 10 – 15 g dược liệu, nấu lấy nước uống. Riêng với trường hợp bị thương chảy máu, ta có thể lấy cây tươi rửa sạch, giã nát rồi đắp lên để cầm máu (1).
Hoa cây phong luân
Các nghiên cứu
- Hoạt tính hạ đường huyết và kháng viêm : Theo tạp chí The American Journal of Chinese Medicine , chiết xuất etyl axetat từ loại rau này có tác dụng giảm viêm và làm giảm lượng đường trong máu, từ đó làm giảm thương tổn tế bào nội mô huyết quản (do đường huyết cao gây ra). cho nên, loại rau này được xem là ứng cử viên tiềm năng tương trợ cho bệnh tiểu đường ( ).
- Tác dụng giảm đau bụng kinh : Theo tạp chí Journal of Pharmacological Sciences , chiết xuất toàn phần từ rau phong luân có tác dụng bảo vệ, giúp giảm đau bụng kinh và chống viêm ( ).
Phân biệt với rau phong luân nhỏ
Loại cây được nói đến trong bài viết này có tên khoa học là Clinopodium chinense (ở Trung Quốc gọi là 风轮菜 – phong luân thái), khác với cây rau phong luân nhỏ (tên khoa học là Clinopodium gracile, ở Trung Quốc gọi là 细风轮菜 – tế phong luân thái) ( ).
Cách phân biệt hai loại này như sau :
- Thân : Thân cây lúc còn non có lớp lông dày màu hung hung.
- Lá : Lá cây có lông dày, lá rau phong luân nhỏ thì ít lông hơn và hoa có lá bắc.
Hoa
Phân biệt với loại rau phong luân nhỏ
Về công dụng : Hai loại rau này đều có công dụng cầm máu (chỉ huyết) và trừ nhiệt (nhờ có tính mát, lạnh). Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng của chúng lại khác nhau.
Rau phong luân nhỏ thường được dùng trong các trường hợp như:
- Điều trị cảm mạo nhức đầu.
- Điều trị viêm tuyến mang tai.
- Điều trị sởi, viêm da dị ứng và nổi mề đay.
- Điều trị mụn nhọt sưng đau và sưng tuyến vú.
- Điều trị kiết lỵ.
- Điều trị trúng nắng.
Cách dùng : mỗi ngày, lấy từ 15 – 60 g rau phong luân nhỏ (toàn cây), nấu lấy nước uống (riêng với các chứng viêm sưng ngoài da thì ta cũng có thể làm mát, làm dịu bằng cách giã nát cây tươi đắp lên hoặc nấu lấy nước và rửa thường xuyên) (1).
Tham khảo:
- Võ Văn Chi, tự điển cây thuốc Việt Nam , tập 2, NXB y khoa, HN, 2018, trang 536.
- 风轮菜 , , ngày truy cập: 11/ 03/ 2021.
- Clinopodium chinense Attenuates Palmitic Acid-Induced Vascular Endothelial Inflammation and Insulin Resistance through TLR4-Mediated NF- κ κ B and MAPK Pathways , , ngày truy cập: 12/ 03/ 2021.
- Protective effect of Clinopodium chinense (Benth.) O. Kuntze against abnormal uterine bleeding in female rats , , ngày truy cập: 12/ 03/ 2021.