Cái tên “thăng ma” có vẻ hơi lạ lẫm và bí mật nhưng trong Đông y, nó lại là một vị thuốc khá thân thuộc.
Đặc biệt, khi đốt lên cùng với các vật liệu khác như một dược, bạc hà, tử tô xanh, kim ngân hoa…, TM sẽ cùng các vị thuốc ấy tạo nên một mùi hương đặc biệt giúp làm mạnh tinh thần (theo quan niệm Đông y).
Nói về thăng ma (TM) có nhẽ phải nói từ đặc điểm lá và ngọn của nó. Bạn thấy đấy, ngọn lá của nó trông khá giống với cây gai (tên Hán Việt là “ma”). Hơn nữa, vị thuốc này có tính “thăng thanh, giáng trọc” nên được gọi thành thăng ma (thăng thanh giáng trọc tức thị đưa cái trong sạch lên, nén cái đục bẩn xuống).
Cây Hưng an thăng ma
Vài nét về vị thuốc thăng ma
Thăng ma là thân rễ được phơi khô của một số loại cây như:
- Cây “ Bắc thăng ma ” Cimicifuga dahurica (ở Trung Quốc gọi là “Hưng an TM”, 兴安升麻), cho ra vị thuốc Bắc thăng ma. Đây là loại phổ biến nhất.
- Cây “ Đại tam diệp TM ” Cimicifuga heracleifolia (大三叶升麻), cho ra vị thuốc Thiên TM (vị này Triều Tiên xem là chính thức).
- Cây “ TM ” Cimicifuga foetida (升麻), cho ra vị thuốc Tây TM (hay Lục TM, Xuyên TM).
- Cây “ TM đầu ” (麻花头) Serratula sinensis cho ra vị thuốc Quảng Đông TM (1) (2).
hiện, vị thuốc này vẫn còn nhập từ Trung Quốc.
Vị thuốc thăng ma
Công dụng của thăng ma
Thăng ma có vị ngọt cay và hơi đắng, hơi độc. Theo y khoa cổ truyền, vị thuốc này có nhiều tác dụng như:
- Điều trị phong nhiệt, tán phong.
- Bài trừ ôn dịch, chướng khí.
- Thanh nhiệt, giải độc.
- Điều trị đau bụng do trúng độc.
- Điều trị sốt rét, loét cổ họng.
- Điều trị đầy hơi, lòi dom và tả lỵ lâu ngày.
- Điều trị sa dạ con, huyết trắng và băng huyết.
- Điều trị phù thũng, làm ra mồ hôi.
- Điều trị thấp khớp và đau dây tâm thần.
- Điều trị viêm phế quản.
Cách dùng : Mỗi ngày, lấy từ 4 – 10 g thuốc nấu uống (nếu là lở loét ở cổ họng và nhức răng do nhiệt thì có thể nấu nước rồi ngậm và nuốt: cứ 4 g sắc còn 50 ml và chia thành năm lần ngậm trong ngày). Bên cạnh đó, theo y khoa hiện đại thì TM còn có tác dụng hạ áp huyết, chống viêm, chống co thắt và giảm đau (1) (2) (3).
Có phải ai cũng dùng được thăng ma?
Không, có những đối tượng không được dùng thăng ma để tránh gây hại cho thân và liều lượng sử dụng thuốc cũng cần được tuân nghiêm ngặt (vì thăng ma có độc nhẹ).
* Các đối tượng không được dùng:
- Những người thuộc chứng âm hư hỏa vượng, hỏa bốc gây nhức đầu.
- Những người thuộc chứng thượng thực hạ hư.
- Những người bị suyễn, ho nấc.
- Người nôn ra máu, chảy máu cam.
- Người thần kinh không ổn định, điên cuồng.
- Người ho có nhiều đờm.
- Người hay bị nôn ợ, hơi đưa ngược.
- Những trẻ con đã mọc các nốt sởi, đậu (2) (3).
* Liều lượng :
Nếu uống quá liều vị thuốc này, cơ bắp của bạn sẽ mềm nhũn kèm các miêu tả như: choáng đầu, hoa mắt, nhịp mạch giảm, thậm chí có thể nôn liên tục, nhức đầu và hơi phát cuồng (1).
Các bài thuốc thường dùng
- Điều trị viêm tai giữa mạn tính : Bài thuốc gồm các vị sau: thăng ma, , đương quy, hoàng liên (mỗi vị 8 g), cam thảo bắc (4 g), đảng sâm, nam sài hồ, hoàng kỳ, phục linh, (mỗi vị 12 g) và trần bì (6 g), hết thảy cho vào ấm sắc lấy nước uống, mỗi ngày càng thang (3).
- Điều trị rong kinh : dùng 8 g thăng ma, 4 g cam thảo Bắc, 12 g đảng sâm, 8 g bạch truật và 8 g hoàng kỳ, vơ cùng nấu uống mỗi ngày càng thang (3).
- Điều trị tiểu dắt : Với các chứng tiểu són, tiểu dắt hay tiểu không tự chủ, các bạn có thể tham khảo bài thuốc kết hợp gồm các thành phần: thăng ma, khiếm thực, hoàng kỳ, sơn thù, bắc sài hồ, bạch truật, củ mài (mỗi vị 12 g), trần bì (6 g), đảng sâm (16 g), cam thảo bắc (4 g), đương quy và tang phiêu tiêu (mỗi vị 8 g). Cách dùng: Mỗi ngày sắc uống một thang (3).
Tham khảo:
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y khoa, 1999, trang 669.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB y khoa, 2000, trang 285.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 844.
- 兴安升麻 , , ngày truy cập: 14/ 04/ 2020.
- 大三叶升麻 , , ngày truy cập: 14/ 04/ 2020.