Có một loại rau nhìn ngoài mặt thì giống rau thơm nhưng lại không có mùi của rau thơm, giống rau húng lủi nhưng lại thơm mát hơn húng lủi. Vâng, đó là cây bạc hà .
Bạc hà rất dễ trồng bằng cách giâm cành và là một trong những loại cây có hương thơm đặc biệt. Nếu chỉ ngửi sơ qua, bạn sẽ thấy nó thơm tương tự như rau húng lủi. Thế nhưng, nếu chú ý, bạn sẽ thấy mùi hương của hai loại này khác nhau rất rõ: húng lủi thơm đượm, quyện vào trong còn bạc hà thì thơm mát, tỏa ra ngoài. Nếu bẻ thử một lá, vò nát mà ngửi thì bạn sẽ cảm nhận rõ hơn cái hương thơm the mát, sảng khoái của nó. Chính thành thử, hương bạc hà đã trở nên một trong những mùi hương phổ biến được dùng trong công nghệ thực phẩm (kẹo, si rum…).
Không chỉ thế, cây bạc hà còn được ứng dụng trong y khoa, cả Đông y và Tây y. Tuy nhiên, có những lưu ý cố định khi dùng bạc hà mà chúng ta cần lưu tâm (để tránh những tổn hại không đáng có cho sức khỏe và tính mạng).
Vài nét về cây bạc hà
Nếu chỉ nói bạc hà, có thể nhiều người sẽ nhầm lẫn với cây bạc hà hay dùng để nấu canh chua, có lá to, bẹ lá dài như cây môn (Alocasia odora).
Ở đây, cây bạc hà là một loài thân thảo giống như cây rau thơm, mép lá có răng cưa, phiến lá có lông và hoa có màu tím nhạt (hoặc trắng). Đặc biệt, cây có hương thơm bạc hà rất quen thuộc.
Cây bạc hà có tên khoa học là Mentha arvensis , thuộc họ Hoa môi: Lamiaceae. Ngoài tên gọi ngày, để tiện phân biệt, người ta còn gọi là bạc hà nam, bạc hà Nhật Bản, húng bạc hà, húng cay, bạc hà Á (để phân biệt với bạc hà Âu: M. piperita)…( ) ( ) ( ).
- Tham khảo :
Công dụng của thân và lá cây bạc hà
Cũng như nhiều loài thực vật có tinh dầu khác, bạc hà không nên dùng với liều cao nhưng ở liều vừa phải, vị thuốc này lại có nhiều tác dụng quý như:
- Điều trị tê thấp.
- Điều trị đau bụng ỉa.
- Giúp giảm nhức đầu, nghẹt mũi.
- Điều trị nổi mề đay, sởi mới phát.
- Điều trị cảm mạo, sốt không ra mồ hôi.
- Điều trị ho, viêm họng, cổ họng sưng đau.
- Điều trị khó tiêu, đầy trướng, nôn mửa, chán ăn.
Cách dùng : Mỗi ngày hãm uống như trà từ 4 – 8 g lá và cây (4).
Tinh dầu bạc hà và những điều cần lưu ý
Tinh dầu bạc hà nguyên chất (được chiết xuất từ thân và lá bạc hà) có tác dụng khử trùng ngoài da và giảm đau rất tốt (xoa bóp những chỗ sưng đau).
Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý: không được dùng tinh dầu này để bôi lên mũi hay cổ họng vì sẽ gây tê, làm ức chế, khiến tim ngừng đập, ngừng thở và dẫn đến tử vong (nhất là ở trẻ nhỏ). Ngoài ra, với dầu cù là có thành phần bạc hà, các bậc phụ huynh cũng không nên dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (bạn có để ý thấy, khi vò nhiều lá bạc hà để ngửi thì mùi hương của nó sẽ khiến bạn hơi bao tay và hơi tưng tức không?).
Như vậy, nếu dùng một lượng thật nhỏ để uống thì tinh dầu bạc hà sẽ giúp hưng phấn, làm đổ mồ hôi và giúp hạ nhiệt (pha từ 0, 02 đến 0, 2 ml cho mỗi lần uống, ngày uống ba lần). Tuy nhiên, với liều dùng lớn thì chiết xuất này lại không tốt, mặt khác còn gây ảnh hưởng đến khả năng phản xạ và quá trình lên men thức ăn trong ruột (4).
- Tham khảo :
Những lưu ý khi dùng cây bạc hà
- thời kì dùng : Không nên dùng lâu ngày vì bạc hà có tính phá khí ( ).
- Đối tượng : Những người bạch đái, gầy yếu, da dẻ khô, suy nhược, thiếu máu, táo bón, huyết áp cao và bị đổ mồ hôi nhiều (do âm hư) không nên dùng bạc hà. Ngoài ra, đàn bà mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng không nên dùng ( ). Với đàn bà đang cho con bú thì bạc hà làm giảm sự tiết sữa, nên cũng không nên dùng (7).
- khoảng: Không nên ăn cua cá khi dùng các bài thuốc từ bạc hà (8).
- Bảo quản : Tinh dầu bạc hà cần bảo quản trong lọ thủy tinh, không nên dùng lọ bằng kim loại (nhất là lọ sắt) (8).
- Bạc hà Á, , ngày truy cập: 30/11/2019.
- Bạc hà Âu, , ngày truy cập: 30/11/2019.
- Alocasia odora, , ngày truy cập: 30/11/2019.
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb Y học, 1999, trang 595.
- Vị thuốc bạc hà , , ngày truy cập: 30/11/2019.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 1, Nxb Khoa học và kỹ thuật, HN, 2004, trang 108.
- Võ Văn Chi, Cây thuốc An Giang , Ủy ban Khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, trang 27.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB y khoa, 2000, trang 11.