Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Ba, 17 tháng 8, 2021

Cây gièng gièng, hạn chế sinh sản ở cả nam và nữ giới

Có một loại cây cho gỗ cứng và chịu được lực tác động mạnh nhưng lại chẳng thể dùng trong kiến trúc, đó là cây gièng gièng. Bạn biết vì sao không?

Đó là vì thân gỗ của nó không thẳng và thớ gỗ của nó cũng không đẹp. Tuy nhiên, như ông bà ta hay nói “ông trời sinh ra ắt có chỗ dùng” – gỗ gièng gièng là loại gỗ lý tưởng để làm than (với ưu điểm là cháy bền và nhiệt lượng cao).

Không chỉ thế, cây gièng gièng còn có dược tính và trong y học cựu truyền, nó được biết đến là một phương thuốc hạn chế sinh sản ở cả nam và nữ. Vậy, công dụng cụ thể của nó như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.

Mục lục

Vài nét về cây gièng gièng

Cây gièng gièng (hay giềng giềng) có tên khoa học là Butea monosperma, thuộc họ Fabaceae. Cây này mọc thiên nhiên trong các cánh rừng ở Việt Nam và nhiều nước phương Đông khác như Ấn Độ, Nepal, Indonesia, Malaysia, Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia… ( ).

Cây, hoa, lá và hạt gièng gièng

Ngoài tên gọi trên thì cây còn được gọi là cây dây máu vì khi chặt thì cây có nhựa màu đỏ chảy ra như máu.

Đặc điểm thân lá : Loại này thì thân ngòng ngoèo, cong vẹo, lớp vỏ thân thì loang lổ như bị mốc (lúc còn non thân có lông màu nâu đỏ, sau đó thì nhẵn). Lá gièng gièng có dạng lông chim và có 3 lá chét, lá chét ở giữa thì gân lá đều còn 2 lá chét ở hai bên thì gân chính hơi bị lệch (mặt dưới lá có lông mịn).

Đặc điểm hoa : Hoa gièng gièng có màu vàng cam, mọc thành chùm (hoa giống như cái mỏ con vẹt). Quả gièng gièng giống quả của một số loại đậu khác nhưng to và dẹt hơn nhiều, bên ngoài quả có lớp lông mịn và bên trong thì có 1 hạt màu nâu đỏ, dẹt (2).

Hoa gièng gièng

Dược tính của cây gièng gièng

Được biết, các bộ phận của cây gièng gièng như hạt (thu hái ở quả già), hoa và rễ đều có những hoạt tính làm hạn chế sự sản xuất. Cụ thể:

  • Hoa : Chất butin (có trong hoa gièng gièng) là hoạt chất chống lại sự làm tổ của trứng đã thụ tinh, hạn chế sự sản xuất.
  • Hạt : Kết quả thí nghiệm trên chó, khỉ và chuột nhắt trắng đều cho thấy cao cồn hạt gièng gièng ức chế sự sản sinh tinh trùng và làm giảm trọng lượng của một số bộ phận sinh sản (ngoài ra còn chống lại sự làm tổ của trứng).
  • Rễ : Kết quả thể nghiệm trên thỏ cũng cho thấy rễ cây cản ngăn sự rụng trứng (2).

Độc tính : Khi làm thí nghiệm trên chuột, các nhà nghiên cứu đã phát hiện độc tính của cao khô hạt gièng gièng có thể gây chết chuột nhắt trắng khi tiêm phúc mạc với liều 20 mg/ kg (3).

Tuy nhiên, trong y khoa cựu truyền, gièng gièng vẫn được dùng trong một số bài thuốc với sự chỉ định của thầy thuốc.

Tham khảo:

Các bài thuốc thường dùng

1. Điều trị mụn nhọt, loét và viêm hạch

  • Chuẩn bị : lá (lá tươi, tỉ lệ 8/ 10), muối (tỉ lệ 2/ 10) và nhựa cây gièng gièng (tỉ lệ 1/ 10).
  • Thực hiện : tất cả cho vào cối, giã nát rồi đắp lên và bó để khăng khăng lại.
  • chú thích : nếu không dùng cách trên thì cũng có thể lấy nhựa cây gièng gièng và nhựa dầu mè (liều lượng bằng nhau), trộn đều rồi bôi lên da (3).

2. Điều trị giun sán

  • Chuẩn bị : hạt gièng gièng, một lượng vừa đủ.
  • thực hành : lấy hạt ngâm nước cho nở tróc vỏ rồi tách lấy nhân hạt đem phơi khô, sau đó xay thành bột và để dùng dần.
  • Liều lượng : mỗi lần uống một lượng rất nhỏ từ 0, 6 đến 1, 2 g (trộn với mật ong rồi uống), mỗi ngày uống 3 lần như thế. Thời gian uống là 3 ngày liên tiếp.
  • chú giải : sau 3 ngày uống thì đến ngày thứ 4, ta uống thêm 10 ml dầu thầu dầu để tẩy giun.
  • Lưu ý : hạt gièng gièng khó uống và có thể gây chóng mặt, hoa mắt, thậm chí buồn nôn. cho nên, nhìn chung, đây chỉ là bài thuốc dân gian để tham khảo. Trên thực tại, ngày nay chúng ta có nhiều loại thuốc xổ giun khác an toàn, hiệu quả và dễ dùng hơn (3).
  1. Gièng gièng, , ngày truy cập: 08/ 08/ 2020.
  2. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 868.
  3. Phạm Trương Thị Thọ – Đỗ Huy Bích, 101 cây thuốc với sức khỏe sinh sản nữ giới , NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005, trang 112.

Back To Top