Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Ba, 17 tháng 8, 2021

Cây núc nác điều trị giang mai lở loét, tiểu ra máu và vàng da

Có những món ăn nhìn thì xấu, ngửi thì nặng mùi nhưng ăn vào thì lại rất ngon. Có phải bạn đang liên tưởng đến món đậu hủ thối không? Vâng, đậu hủ thối là món ăn đặc trưng của người Trung Hoa còn ở nước ta, có một món ăn cũng đặc biệt không kém, đó là món mắm. Bạn biết ăn mắm chứ?

Nếu phải kể tên các món ăn kết hợp với mắm thì ta sẽ có cả một danh sách dài. Trong số đó, bạn đã nghe qua núc nác nướng chấm mắm chưa?

Đây là món ăn đặc biệt được làm từ trái núc nác non, đem nướng cho chín mềm rồi cạo lớp vỏ đen, xắt thành lát nhỏ và chấm với mắm ruốc rồi ăn.

Quả núc nác nướng

Và không chỉ trái mà hoa núc nác cũng có thể dùng làm món ăn (như hoa núc nác xào cá cơm).

Mục lục

Công dụng của cây núc nác

Núc nác là cây thân gỗ, có thể cao hơn cả cây mít và lớp vỏ cây có thể dùng làm thuốc.

1. Đặc điểm của vỏ cây

Vỏ cây có màu nâu nhạt (hoặc xám tro) ở bên ngoài, màu vàng ở bên trong, trên vỏ có nhiều sẹo của cuống lá.

Công dụng

Vỏ cây núc nác có vị đắng, tính mát và có nhiều công dụng như:

  • Mát gan, giải nhiệt.
  • Mát phổi, tiêu độc.
  • Sát khuẩn.
  • Điều trị vàng da.
  • Điều trị viêm họng, đau họng, khô cổ họng.
  • Điều trị khan tiếng và ho.
  • Điều trị hen phế quản ở trẻ con.

Liều lượng : mỗi lần dùng từ 6 – 15 g, nấu lấy nước uống (1) (2) (3).

Bên cạnh vỏ thì hạt núc nác cũng được dùng làm thuốc (chọn loại hạt từ quả chín già, đem phơi khô rồi đập lấy nhân).

2. Đặc điểm của hạt

Nhân hạt có hình bầu dục, lá mầm mỏng như cánh bướm, nên chi khi dùng làm thuốc thường được gọi là “mộc hồ điệp”.

Theo Y học cựu truyền, hạt núc nác có vị đắng, tính bình và có nhiều công dụng như:

  • Mát phổi, lý khí.
  • Điều trị ho lâu ngày, viêm họng, mất tiếng, khàn tiếng.
  • Điều trị đau gan và đau bụng do khí không lưu thông.
  • Điều trị viêm khí quản và đau bao tử.

Liều lượng : mỗi ngày dùng từ 1 – 2 g, nấu lấy nước uống (nếu dùng điều trị đau bao tử thì sấy khô, tán nhỏ) (1) (2) (3).

Lưu ý khi dùng

Vỏ cây có tính mát nên những người tỳ vị hư hàn, ỉa chảy, đầy bụng… không nên dùng (2).

Các bài thuốc từ cây núc nác thường dùng

1. Điều trị viêm phế quản và ho lâu không khỏi

  • Chuẩn bị : hạt cây núc nác (tức mộc hồ điệp, 10 g) và một ít đường phèn (khoảng 30 g).
  • thực hành : cho thuốc vào ấm rồi đổ một chén nước vào, sắc cho đến khi nước rút còn 2/ 3 thì ngưng và chắt ra, chia thành ba lần uống trong ngày (3).

Hạt cây núc nác

2. Điều trị tim la lở loét, tổ đỉa và lở ngứa ngoài da

  • Chuẩn bị : vỏ cây núc nác (30 g) và (30 g).
  • Thực hiện : nấu lấy nước uống (2).

3. Điều trị lở sơn từ cây núc nác tươi

Cây sơn (cây cổ thụ) là một loài thực vật độc hại và gây dị ứng nặng khi tiếp xúc ngoài da (với các tả như phồng rộp, ngứa…). Để giảm tình trạng này, chúng ta có thể dùng bài thuốc sau:

  • Chuẩn bị : vỏ cây núc nác tươi (ít nhiều tùy theo vùng da bị lở) và rượu trắng theo tỉ lệ 1:3.
  • Thực hiện : giã nát vỏ cây rồi đổ rượu vào, sau đó ngâm từ hai đến ba tiếng thì bôi lên vùng da bị lở (mỗi ngày bền chí bôi ba đến bốn lần thì sau vài ngày là khỏi) (3).

4. Điều trị tiểu buốt ra máu và viêm đường tiết niệu

  • Chuẩn bị : vỏ cây núc nác, , rễ tranh, mỗi loại một nắm.
  • thực hành : xắt nhỏ rễ tranh và các vị thuốc khác rồi nấu nước uống hàng ngày (2).

5. Điều trị vết loét lâu ngày không liền miệng

  • Chuẩn bị : hạt cây núc nác (mộc hồ điệp), một lượng vừa đủ.
  • Thực hiện : nghiền nát thành bột rồi rắc lên vết loét (4).

thông báo thêm

Cây núc nác có tên khoa học là Oroxylum indicum (có một số trường hợp được dùng thay cho vị hoàng bá nên còn được gọi là cây hoàng bá nam) ( ).

thường ngày, cây núc nác chỉ được biết đến với vai trò làm thức ăn (hoa, quả non) và làm thuốc. Tuy nhiên, về chất gỗ thì cây này không bằng các cây gỗ quý khác. Chính nên mà dân gian hay ví:

Vào rừng chẳng biết lối ra

Thấy cây núc nác tưởng là vàng tâm ” ( ).

  1. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB Y học, 2000, trang 220.
  2. Võ Văn Chi, Cây thuốc An Giang , Ủy ban Khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, trang 421.
  3. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y khoa, 1999, trang 726.
  4. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 480.
  5. Núc nác , , ngày truy cập: 07/ 07/ 2020.
  6. “Vàng tâm”, “núc nác” là gì? , , ngày truy cập: 07/ 07/ 2020.

Back To Top