Ở Trung Quốc có một loại quả rất phổ quát, trông như quả hồng giòn nhưng lại không dùng để ăn (như trái cây) mà cốt yếu để làm thuốc uống, đó là mộc qua.
Vâng, sau khi hái quả chín về, người ta có thể dùng tươi hoặc cho vào nước sôi khoảng 10 phút thì lấy ra, chẻ nhỏ, phơi khô. Vị thuốc này điều trị được rất nhiều bệnh thường gặp hàng ngày, đặc biệt là các bệnh về xương khớp và tiêu hóa.
Vài nét về vị thuốc mộc qua
Cây mộc qua, ở Trung Quốc gọi là niêm ngạnh hải đường, Tây mộc qua…, có tên khoa học là Chaenomeles lagenaria.
Nhìn chung, cây này thường không cao lắm vì thuộc dạng thân gỗ nhỡ, cành có gai. Lá mộc qua có dạng răng cưa ở mép và mặt dưới có màu tím nhạt, có lá kèm. Hoa của cây có màu hồng đỏ rất đẹp, đôi khi cũng có khi có màu trắng hoặc hồng.
Hoa mộc qua
Quả mộc qua bóng, có màu vàng hoặc xanh xanh và có hương thơm nhẹ. Đây cũng là bộ phận được dùng làm thuốc của cây. Ở nước ta, vị thuốc này hầu như vẫn được nhập từ Trung Quốc (ở Trung Quốc thì Tứ Xuyên là nơi cho sản lượng và chất lượng tốt nhất) (1) (2) (3).
Mộc qua
Quả mộc qua chín tươi có tác dụng gì?
Quả mộc qua chín tươi ít được dùng ở nước ta nhưng lại khá phổ biến ở Trung Quốc. Theo Y học cựu truyền, mộc qua chua và chát nhưng có mùi thơm nhẹ và có tính ấm.
Được biết, loại quả này có thể điều trị nhiều trường hợp như:
- Loét bao tử (do ăn nhiều thực phẩm lạnh vào màu hè): lấy trái mộc qua chín vàng, xẻ làm 8 phần và chỉ ăn 1 phần vào lúc 10 giờ sáng.
- Giúp thanh huyết (mát máu): ăn nửa quả chín vào lúc 9 giờ sáng.
- Giúp giảm nóng gan : ăn nửa quả chín vào lúc 10 giờ sáng.
- Giúp giảm đau họng : ăn nửa quả vào lúc 11 giờ sáng.
- Điều trị hôi miệng : ăn 1/4 quả vào lúc 2 giờ chiều.
- Hỗ trợ điều trị tiểu đường: ăn nửa quả vào lúc 5 giờ chiều.
Bên cạnh đó, dân gian Trung Quốc còn có bài thuốc giải cảm mạo vào tháng 7 bằng cách ép một nửa quả mộc qua chín, lấy nước, sau đó hòa với nước ép 5 quả kiwi chưa chín và 3,75 g bột nhân sâm, cùng uống hết trong ngày (4).
Mộc qua phơi khô có tác dụng gì?
Sau khi phơi khô, vị thuốc này được dùng với nhiều công dụng như:
- Làm giãn gân xương, điều trị đau nhức tuỳ thuộc, cơ và gân xương.
- Chống co thắt, điều trị chuột rút.
- Điều trị cước khí và phong thấp khớp.
- Chống nôn, điều trị đi tả, đau bụng.
- Điều trị buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
- Giúp tạo máu.
- Giúp ngừng ho và điều trị ho lâu ngày.
- Điều trị thổ tả, kiết lỵ.
Cách dùng : nấu uống từ 6 – 12 g mỗi ngày.
Lưu ý : Những người bị bí tiểu không được uống. ngoại giả, những người bao tử nóng nhiệt cũng không được uống (1) (2) (3).
Vị thuốc (phơi khô)
Các bài thuốc kết hợp
Vị thuốc mộc qua (đã phơi khô) còn được phối hợp trong nhiều bài thuốc như:
1. Điều trị phong thấp và bị thương tổn do đòn đánh, té ngã
- Chuẩn bị : 30 g mộc qua, 15 g và 30 g .
- Thực hiện : các vị trên xay nát thành bột và để dùng dần.
- Liều lượng : mỗi lần uống thì lấy 9 g hổ lốn bột hòa với nước ấm (hoặc với rượu) và uống (1).
2. Điều trị viêm dạ dày cấp tính, co thắt cơ ruột, tiêu chảy và mửa
- Chuẩn bị : 15 g mộc qua, 6 g tía tô, 6 g , 6 g củ gừng tươi và 6 g chập.
- thực hành : nấu lấy nước uống 1 thang mỗi ngày (1).
3. Điều trị thổ tả liên tiếp
- Chuẩn bị : 20 g mộc qua, 10 g củ gừng khô và 10 g chốc.
- Thực hiện : nấu lấy nước uống (3).
Thông tin thêm
Ngoài quả mộc qua được nói đến trong bài viết này thì ở Trung Quốc, người ta còn dùng quả của cây khác với công dụng rưa rứa, đó là cây Chaenomeles sinensis (quả của cây này to hơn) (1). bởi thế, khi có nhu cầu dùng làm thuốc, bạn nên lưu ý về tên gọi và tên khoa học của vị thuốc này.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB Y học, 2000, trang 185.
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y khoa, 1999, trang 531.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 292.
- Kê Triều – Dương Minh Thuần (Đông A Sáng dịch), Những phương thuốc hay trị liệu bằng rau củ quả của thần y Hoa Đà và nhà Phật , NXB Đà Nẵng, trang 78.