Rau ủ ủ, cái tên nghe thật dễ thương nhưng bạn có biết nó là rau gì không? Vâng, chính là rau tô nhé!
Sở dĩ cái tên này hơi lạ là vì loại rau này được dùng như một cây thuốc chứ không phải như một loại rau:
“ huê hồng tía thành ngù ở ngọn
Lá xẻ thùy thành dạng đàn lia
Ven rừng, ven bãi, bờ đìa
Loài cây hoang dại…chữa về nữ lưu “.
(Bùi Xuân Phượng) ( ).
Ở một số nơi, người ta gọi rau tô là rau lê nê còn ở Trung Quốc, người ta gọi nó là nê hồ thảo 泥胡菜.
Trong y học cựu truyền, nói đến rau tô là nói đến công dụng điều trị mụn nhọt sưng lở, sưng tuyến vú và nhiều bệnh khác.
Đặc điểm rau tô (lê nê)
Rau tô có tên khoa học là Hemisteptia lyrata , thuộc họ Cúc. Nhìn ngoài mặt, lá cây rau tô giống với lá của nhiều loài bồ công anh và cúc, phiến lá xẻ nhiều thùy và mép lá lượn sóng.
Rau tô
Tuy nhiên, các lá của nó không mọc từ gốc rồi tỏa ra hình hoa thị mà mọc so le theo thân và cành, cây cao không quá 1 m và thân có rãnh. Nếu để ý, bạn cũng sẽ thấy lá cây này giống lá ngải cứu vì mặt trên của nó xanh nhẵn còn mặt dưới có màu trắng nhạt.
Hoa rau tô có màu hồng tím, có hình dáng đầu và mọc thành cụm hơi thưa. Ở nước ta, loài rau này phân bố cốt ở Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc (ngoài ra thì ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản… đều có) (2).
Công dụng làm thuốc của cây rau tô (lê nê)
Cây rau tô có vị đắng nhẹ và có tính mát. Trong y khoa cổ truyền, toàn cây rau tô thường được dùng trong các trường hợp như:
- Thanh nhiệt, giải độc.
- Cầm máu.
- Khứ ứ sinh cơ.
- Tiêu thũng.
- Điều trị trĩ lậu.
- Điều trị sưng tuyến vú và mụn nhọt.
Cụ thể, với trường hợp mụn nhọt sưng lở ngoài da, bạn có thể lấy 30 g rau tô (toàn cây), 30 g tử hoa địa đinh và 20 g cây bồ công anh, cả thảy nấu lấy nước uống, mỗi ngày càng thang.
Với trường hợp sưng tuyến vú, bạn có thể lấy 50 g lá rau tô (dùng tươi), 30 g lá (dùng tươi) và 30 g (cũng dùng tươi), tất cả rửa sạch, xay hoặc giã nát rồi đắp lên (2).
Cây rau tươi (lê nê)
ngoại giả, ở Trung Quốc, loài rau này còn được dùng để giảm đau răng, viêm nướu bằng cách lấy 9 g toàn cây, nấu lấy nước rồi ngậm và súc miệng (súc nhiều lần trong ngày) ( ).
Các nghiên cứu khoa học
Cây rau tô chưa được vận dụng đa dạng trong y khoa cổ truyền như các cây thuốc thông dụng khác. Tuy nhiên, với các hoạt tính trổi của nó là cầm máu và chống viêm, nó đã cho ta thấy tiềm năng làm thuốc, nhất là khi các nghiên cứu trên thế giới đã hỗ trợ ít nhiều các bằng cớ về hoạt tính của loại cây này:
- Hoạt tính chống viêm : Kết quả nghiên cứu cho thấy chiết xuất chloroform từ cây rau tô có tác dụng chống viêm và điều này giải thích cho việc dân gian Hàn Quốc đã dùng nó khi bị các vết thương ngoài da (theo Official Journal of The Korean Medicine Society For The Herbal Formula Study ) ( ).
- Hoạt tính làm lành vết thương : Theo tạp chí Indian Journal of Pharmaceutical Sciences , kết quả nghiên cứu cho thấy trong hoa rau tô có các hoạt chất giúp tái hiện da và làm lành vết thương phê chuẩn cơ chế tăng cường sự di chuyển và tăng sinh của các tế bào sừng (keratinocytes) ( ).
- Hoạt tính bảo vệ gan : Theo tùng san Food and Chemical Toxicology , trong cây có hoạt chất Hemistepsin A (HsA) giúp cải thiện tình trạng viêm gan ở chuột, ngoại giả cũng giúp kiểm soát và làm giảm quá trình xơ gan ( ).
Hiển nhiên, trong tương lai vẫn cần nhiều hơn các nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng để có thể đưa cây thuốc này vào áp dụng thực tế.
- Rau tô , , ngày truy cập: 06/ 04/ 2021,
- Võ Văn Chi, tự điển cây thuốc Việt Nam , tập 2, NXB y học, HN, 2018, trang 548.
- Anti-inflammatory effect of Hemistepta lyrata Bunge (Bunge) on LPS-induced inflammation in RAW 264.7 cells , , ngày truy cập: 05/ 04/ 2021.
- Wound Healing Related Biological Activities and Chemical Composition of Absolute from Hemistepta lyrata Bunge Flower , , ngày truy cập: 05/ 04/ 2021.
- Hemistepsin A alleviates liver fibrosis by inducing apoptosis of activated hepatic stellate cells via inhibition of nuclear factor-κB and Akt , , ngày truy cập: 05/ 04/ 2021.