Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Năm, 19 tháng 8, 2021

Rễ cây thiến thảo điều trị phù thũng, rong kinh và huyết trắng

Khi chất tạo màu tổng hợp còn chưa phổ thông, người ta thường dùng những màu sắc được chiết xuất từ cỏ cây tự nhiên như màu điều nhuộm, màu chàm mèo, màu tô mộc (gỗ vang).

Bên cạnh các loại cây vừa là thảo dược vừa là thuốc nhuộm kể trên, người ta còn dùng màu của một loại khác nữa, đó là rễ thiến thảo. Trước đây, thiến thảo được trồng rất nhiều để làm thuốc nhuộm và có người còn cho rằng, khi dùng vị thuốc này, nước tiểu và xương của bệnh nhân cũng bị nhuộm thành màu đỏ (2) (3).

Mục lục

Vài nét về cây thiến thảo

Thiến thảo là một loại dây leo mọc hoang, thường phân bố ở miền Bắc nước ta. Cây có tên khoa học là Rubia cordifolia , thuộc họ Cà phê (1).

Ngoài tên gọi này, thiến thảo còn được gọi là xuyến thảo, tây thảo, hồng tây thảo, thiết huyết đằng, cửu long căn, thiên căn, thiến căn…

Nếu nhìn sơ qua lá thiến thảo, bạn sẽ thấy trên mỗi trục nhành sẽ có 4 lá mọc gần như đối nhau. Tuy nhiên, trên thực tiễn thì đây là loại dây leo có 2 lá chính mọc đối nhau, còn 2 lá kèm, do phát triển mạnh nên cũng to gần bằng lá chính. Hoa thiến thảo nhỏ, có màu trắng ngà và trông cũng giản dị. Quả thiến thảo hình tròn và có màu tím đen khi chín.

Dây và hoa thiến thảo

Công dụng làm thuốc của rễ thiến thảo

Bộ phận được dùng làm thuốc của dây thiến thảo là phần rễ. Hàng năm, vào mùa thu đông, người ta đào lấy rễ thiến thảo, đem về rửa sạch, sau đó phơi hay sấy khô để dùng dần.

Rễ thiến thảo là một loại dược chất quý, có vị đắng, vừa bồi bổ lại vừa điều trị bệnh. Có thể kể ra các công dụng chính của vị thuốc này như:

  • Làm mát máu.
  • Thông kinh và điều hòa huyết quản.
  • Giúp cầm máu.
  • Điều trị chảy máu cam, ho ra máu, ỉa ra máu, tiểu tiện ra máu, rong kinh.
  • Giúp giảm đau.
  • Giúp ăn uống ngon miệng.
  • Lợi niệu và điều trị phù thũng.
  • Điều trị thấp khớp, đau khớp.
  • Điều trị tóc bạc sớm.
  • Điều trị huyết trắng.
  • diệt trùng và điều trị lỵ.
  • Có tác dụng hành ứ và dùng trong trường hợp bị thương ứ máu (1) (2) (3).

Liều dùng : dùng rễ thiến thảo sắc lấy nước uống từ 5 – 10 g mỗi ngày (hoặc tán bột uống).

Bên cạnh rễ thì lá và thân dây thiến thảo cũng được dùng làm thuốc điều trị giun lãi (tuy nhiên vẫn không được dùng phổ thông như rễ) (3).

Một số bài thuốc có dùng rễ thiến thảo

  • Điều trị tắc kinh, huyết ứ và máu hôi không ra hết ở nữ giới sau sinh : lấy 15 g rễ thiến thảo sắc uống mỗi ngày hoặc dùng theo chỉ định của thầy thuốc (1).
  • Điều trị trẻ mỏ bị còng lưng và còi xương : dùng một lượng nhỏ các vị thuốc sau: rễ thiến thảo (8 g), lúc (0, 1 g) và vỏ chanh khô (1 g), sắc lấy nước rồi cho thêm một ít mật ong vào và uống (3).
  • Điều trị tóc bạc sớm : lấy 600 g rễ thiến thảo (rễ tươi) và 2 kg sinh địa tươi, nấu lấy nước rồi cô đặc thành dạng cao và dùng dần. Mỗi ngày, múc một muỗng canh thuốc này hòa với rượu để uống. Lưu ý , khi dùng bài thuốc này, người bệnh không được ăn củ cải và những thức ăn có vị cay. ngoại giả, người dùng cũng cần bền chí, uống đều đặn để thấy hiệu quả (3).
  • Điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng : Dân gian còn dùng rễ thiến thảo kết hợp với các vị thuốc như: phục linh, bạch truật, cam thảo, đẳng sâm sắc nước uống hàng ngày.

Rễ thiến thảo

Các hoạt tính của rễ thiến thảo

Theo các tác giả công trình Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , rễ thiến thảo có các hoạt tính giúp chống lại tụ cầu vàng và chống thương tổn gan do paracetamol gây ra (3).

Ngoài ra, rễ thiến thảo còn có các hoạt tính như:

  • Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan : Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt chất Rubiadin được phân lập từ thiến thảo có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ hơn cả vitamin E ( Bên cạnh đó, theo tùng san Journal of Ethnopharmacology, hoạt chất này còn cho thấy tác dụng bảo vệ gan mạnh mẽ, giúp chống lại thương tổn gan do carbon tetrachloride gây ra ( ).
  • Hoạt tính chống ung thư : Theo tùng san Chemical and Pharmaceutical Bulletin , chiết xuất từ rễ cây thiến thảo có tác dụng ức chế tế bào ung thư ( ).
  • Hoạt tính chống sỏi tiết niệu: Theo tập san Food and Chemical Toxicology , hiết xuất từ rễ cây thiến thảo có tác dụng làm giảm và ngăn chặn sự phát triển của sỏi tiết niệu. Mặt khác, rễ cây thiến thảo cũng được xem là vị thuốc bổ ích trong giúp ngăn ngừa sự tái phát của sỏi tiết niệu ( ).

Tham khảo :

Lưu ý

  • Tham khảo thêm quan điểm của bác sĩ về những kiêng kị và liều lượng khi dùng.
  • Dây thiến thảo được đề cập trong bài viết này là dạng thân leo, khác với cỏ thiên thảo, hay còn gọi là cỏ thiến thảo (có hoa màu tím).
  1. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB y khoa, 2000, trang 290.
  2. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y khoa, 1999, tr. 495.
  3. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 871.
  4. Hepatoprotective effects of rubiadin, a major constituent of Rubia cordifolia Linn. , , ngày truy cập: 31/12/2019.
  5. Rubiadin, a new antioxidant from Rubia cordifolia ., , ngày truy cập: 31/12/2019.
  6. Anticancer Constituents from the Roots of Rubia cordifolia L ., , ngày truy cập: 31/12/2019.
  7. Protective effect of the hydro-alcoholic extract of Rubia cordifolia roots against ethylene glycol induced urolithiasis in rats , , ngày truy cập: 31/12/2019.

Back To Top