Trong Đông y có đại chốc và tiểu tã. Đại hồi hương thì nhiều người biết rồi – nó là cái quả có nhiều cánh như ngôi sao mà các bà nội trợ hay dùng để nấu bún bò Huế. Còn tiểu tã lót – vị thuốc này cũng được dùng trong ẩm thực nhưng ít được để ý hơn.
Tuy nhiên, nói như thế không có tức là tiểu tã bị mờ nhạt trong vai trò y khoa. Được biết, đây là vị thuốc cổ truyền nức tiếng của nhiều nước trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Nepal, Peru, Brasil, Tây Ban Nha, Italia, Guatemala, Israel…
Vài nét về cây tiểu nhát
Cây tiểu hồi (小茴香) có tên khoa học là Foeniculum vulgare, ngoài mặt trông rất giống rau thì là mà chúng ta hay dùng hàng ngày nên nhiều người hay nhầm lẫn ( ).
Đặc điểm cây: Tiểu hồi là cây thân cỏ, cao chưa đến 2 m, lá mọc cách và có bẹ lá to dày, phiến lá có hình lông chim. Hoa của cây mọc thành tán và có màu vàng lục.
Cây tiểu lát
Hoa tiểu nhát
Cách thu hái : Khi quả gần chín (nhiều quả đã chuyển sang màu vàng nâu và bắt đầu khô dần) thì chúng ta nhổ cây, đem vào để ở chỗ mát cho khô dần rồi đập cho quả rụng, thu lấy quả rồi sàng sẩy cho sạch để làm thuốc (trường hợp cây có nhiều tán và quả chín không đều thì chỉ chỉ cắt những cụm chín đem về) (2).
Quả tiểu hồi
Công dụng làm thuốc của tiểu đại hồi
Toàn cây tiểu hồi đều có tinh dầu với mùi hương đặc biệt và dễ chịu của hồi. Tuy nhiên, bộ phận được dùng làm thuốc đốn là quả.
Được biết, quả tiểu hồi – ngoài tinh dầu thơm thì còn có dầu béo. Xét về vị thì tiểu hồi hơi cay, về thuộc tính thì ôn ấm và khi uống vào thân thể thì thông vào gan, thận, lá lách và bao tử (2).
Trong Đông y, tiểu hồi được biết đến với các công dụng như:
- Giúp trừ lạnh, kích thích tiêu hóa và giảm buồn nôn.
- Điều trị đầy bụng, khó tiêu do tỳ vị hư hàn và đau lưng do suy thận.
- Giúp giải độc khi bị ngộ độc thực phẩm (2).
Theo y học hiện đại, tiểu hồi có các công dụng khác như:
- Làm tan đờm.
- Giúp lợi niệu, lợi sữa.
- Giúp chống co thắt (2) (3).
Liều lượng : mỗi ngày, mỗi người trưởng thành chỉ dùng một lượng nhỏ từ 3 – 6 g. Cách thức : nhất trí bột, ngâm rượu hoặc sắc lấy nước uống (2).
Các thang thuốc thường dùng
1. Điều trị lạnh bụng, đau bụng, yếu mệt và đau tức ngực
- Chuẩn bị : tiểu hồi, nhục đậu khấu, cam thảo Bắc, bạch phục linh và mộc hương (mỗi vị 4 g); phụ tử, củ gừng khô và đinh hương (mỗi loại 2 g), nhân sâm và bạch truật (mỗi loại 8 g).
- thực hành : nấu lấy nước uống mỗi càng ngày càng thang (2).
2. Điều trị bệnh thiên truỵ (ở nam giới)
- Chuẩn bị : tiểu hồi, táo mèo, ngô thù du, chỉ thực, bạch truật và bạch phục linh (mỗi loại 4 g), hạt vải và hạt quýt (mỗi loại 6 g).
- thực hành : tán nhuyễn các vị trên thành bột rồi vo thành viên cùng với mật ong, bảo quản trong hủ thủy tinh để dùng dần.
- Liều lượng : mỗi lần uống khoảng 8 g thuốc viên và uống hai lần mỗi ngày (2).
Hạt tiểu hồi
3. Điều trị lỵ và lỵ ra máu (kinh nghiệm của người Nepal)
- Chuẩn bị : 10 quả tiểu hồi (đem sao lên) và một ít đường phèn.
- Thực hiện : cho tiểu hồi vào nước nóng rồi để đường phèn vào, đợi cho nước ấm lại thì chắt ra uống.
- chú giải : uống trước khi đi ngủ và uống hai hoặc ba ngày liên tục (3).
4. Điều trị chứng đau xóc dưới sườn
- Chuẩn bị: 40 g quả tiểu nhút nhát (sao vàng) và 20 g chỉ xác (sao lên).
- Thực hiện : xay nát hai vị trên rồi chia thành nhiều lần dùng.
- Liều lượng : mỗi lần uống thì lấy 8 g bột, cho chút muối vào rồi hòa với rượu và uống (ngày uống hai lần) (3).
Lưu ý khi dùng tiểu nhát
- Đối tượng cần tránh : Tiểu hồi có tính ôn ấm nên những người âm hư hỏa vượng không nên dùng ( ).
- Liều lượng : Cần tuân thủ về liều lượng. Nếu dùng thuốc quá liều sẽ dễ dẫn đến động kinh (2).
- Phân biệt : Cây tiểu hồi nhìn sơ qua thì rất giống cây thìa là, nên nhiều người hay nhìn nhầm, thu hái nhầm. Ngoài ra, cây tiểu hồi cũng khá giống cây hồi cần 茴芹, hay còn gọi là dương lát (có tên khoa học là Pimpinella anisum).
Thông tin thêm
- Sau khi uống quả tiểu hồi, người bệnh có thể có biểu thị “xì hơi” (đây là biểu đạt thông thường vì quả tiểu hồi có tác dụng gây trung tiện – tinh dầu tiểu hồi cũng có tác dụng tương tự).
- Ngoài quả thì rễ của cây tiểu hồi cũng được dùng làm thuốc lợi tiểu, liều dùng thông thường là từ 15 – 20 g mỗi ngày, hãm uống như trà (3).
- Cây tiểu hồi hợp nhất là ở vùng ôn đới (ở nước ta cũng có nhập về trồng).
- 小茴香 , , ngày truy cập: 24/ 07/ 2020.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB y học, 2000, trang 304.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 959.